[HD] ePSXe - Giả lập game PlayStation I (PSI) trên máy tính
ePSXe mang đến cho người trải nghiệm game Playstation I trên máy tính êm mượt, tốc độ cao mà không cần phải đầu tư cho các thiết bị chơi game đắt tiền, rất hữu ích với những tín đồ PS. Phần mềm này cũng sẽ hướng dẫn chi tiết cho bạn các bước cấu hình và cài đặt những hỗ trợ cần thiết để chơi game
Các tính năng chính của ePSXe:
- Trình giả lập chơi game Playstation I trên PC
- Thiết lập các thông số phù hợp về âm thanh, hình ảnh, tốc độ khung hình
- Tạo môi trường chơi game chuyên nghiệp
- Hướng dẫn chi tiết từng bước cài đặt
** HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG GIẢ LẬP ePSXe **
ePSXe là phần mềm dùng để chơi giả lập game PS1 trên PC. Phần mềm hoạt động trên cở sở các Plugin. Những Plugin này được rất nhiều người viết, mỗi người một ý tượng, một công nghệ. Số lượng Plugin dành cho phần mềm ngày càng nhiều, và chính điều này đã biến ePSXe trở thành phần mềm lý tưởng nhất dùng để chơi tất cả các game PS1 giả lập trên PC.
Sau khi khởi chạy phần mềm lần đầu bạn sẽ thấy một bảng sau:
Ấn nút Skip Config để tiếp tục khi đó bạn sẽ thấy giao diện của phần mềm
Thiết lập cấu hình phần mềm
Phần mềm ePSXe đòi hỏi bạn phải cấu hình nhiều thứ như: Bios, Video, Sound… trước khi chơi. Sau đây là hướng dẫn lần lượt các cấu hình cho phần mềm.
Cấu hình Bios
Chọn Config >>> Bios. Tại cửa sổ mới ấn vào nút Select.
Tại bảng chọn File, chọn File có tên là: SCPH1001.BIN khi đó sẽ giống như hình dưới.
Ấn OK để kết thúc quá trình cấu hình Bios cho phần mềm.
* Bios scph1001 dùng tốt nhất cho các game bằng tiếng Anh. Đối với các game bằng tiếng Nhật bạn nên chọn Bios scph9002.
Tại bảng chọn File, chọn File có tên là: SCPH1001.BIN khi đó sẽ giống như hình dưới.
Ấn OK để kết thúc quá trình cấu hình Bios cho phần mềm.
* Bios scph1001 dùng tốt nhất cho các game bằng tiếng Anh. Đối với các game bằng tiếng Nhật bạn nên chọn Bios scph9002.
Cấu hình Video
Thiết lập cấu hình Video để phần mềm cho chất lượng hình ảnh tốt nhất. Để thiết lập cấu hình Video cho phần mềm bạn chọn: Config >>> Video.
Tại cửa sổ mới, bạn tùy chọn một trong các Plugin sau:
- http://sallneed.wordpress.com/2009/08/03/hd%e1%ba%abn-config-petes-d3d-driver-epsxe-plugins/
- Pete’s OpenGL Driver
>>> Bạn chọn cái nào thì ấn vào cái đó để xem cách cấu hình chi tiết.
Trên là các Plugin đồ họa được sử dụng nhiều nhất trên ePSXe, với chúng bạn có thể chơi hầu như tất cả các game với chất lượng đồ họa cao.
Tại cửa sổ mới, bạn tùy chọn một trong các Plugin sau:
- http://sallneed.wordpress.com/2009/08/03/hd%e1%ba%abn-config-petes-d3d-driver-epsxe-plugins/
- Pete’s OpenGL Driver
>>> Bạn chọn cái nào thì ấn vào cái đó để xem cách cấu hình chi tiết.
Trên là các Plugin đồ họa được sử dụng nhiều nhất trên ePSXe, với chúng bạn có thể chơi hầu như tất cả các game với chất lượng đồ họa cao.
Cấu hình Sound
Thiết lập cấu hình Sound để phần mềm cho chất lượng âm thanh tốt nhất. Để thiết lập cấu hình Sound cho phần mềm bạn chọn: Config >>> Sound.
Tại bảng mới chọn Plugin là ePSXe SPU core.
Đây là Plugin đơn giản không phải cấu hình, nhưng cho chất lượng âm thanh khá tốt. Ngoài Plugin này, các bạn có thể tùy chọn Plugin khác theo sở thích.
Tại bảng mới chọn Plugin là ePSXe SPU core.
Đây là Plugin đơn giản không phải cấu hình, nhưng cho chất lượng âm thanh khá tốt. Ngoài Plugin này, các bạn có thể tùy chọn Plugin khác theo sở thích.
Cấu hình Plugin CD-ROM
Plugin CD-Rom khá quan trọng. Nếu bạn không chạy được game, bị tình trạng màn hình đen xì khi chơi thì có nghĩa là bạn đã chọn sai Plugin CD-Rom. Thử dùng cái khác xem.
Đây là Plugin đọc đĩa mình đang dùng, nên ưu tiên giới thiệu với các bạn. Ngoài cái này còn khá nhiều Plugin khác, các bạn nên tìm hiểu, thử nghiệm thêm.
Cấu hình GamePad
Chỉnh nút, chọn loại tay cầm. Để thiết lập chọn: Cofig >>> Game Pad >>> Port x >>> Pad 1
Tại cửa sổ mới chỉnh nút theo ý thích của bạn.
Ngoài ra tại bảng này có một một phần lựa chọn rất quan trọng (ở phía trên cùng bên phải) để thiết lập kiểu tay cầm như:
- [SXXX-0000] Disabled: Không dùng.
- [SCPH-1080] Digital: Tay PlayStation 1 thông thường.
- [SCPH-1090] Mouse/Digital [F5]: Tay PlayStation 1 thông thường + Hỗ trợ chuột.
- [SCPH-1150] DualAnalog [F5]: Hỗ trợ tay cầm có hai phím Analog.
- [SCPH-1200] DualShock [F5]: Hỗ trợ tay cầm PlayStation 2 (có chế độ rung).
Để chơi được rung, tất nhiên game PlayStation 1 đó phải hỗ trợ rung, và tay cầm cũng phải rung được.
- [SLEH-0003] Namco Negcon/Digital [F5]: Tay cầm kiểu Namco.
- [SLEH-0007] Namco G-con45/Digital [F5]: Tay cầm + Súng.
Tại cửa sổ mới chỉnh nút theo ý thích của bạn.
Ngoài ra tại bảng này có một một phần lựa chọn rất quan trọng (ở phía trên cùng bên phải) để thiết lập kiểu tay cầm như:
- [SXXX-0000] Disabled: Không dùng.
- [SCPH-1080] Digital: Tay PlayStation 1 thông thường.
- [SCPH-1090] Mouse/Digital [F5]: Tay PlayStation 1 thông thường + Hỗ trợ chuột.
- [SCPH-1150] DualAnalog [F5]: Hỗ trợ tay cầm có hai phím Analog.
- [SCPH-1200] DualShock [F5]: Hỗ trợ tay cầm PlayStation 2 (có chế độ rung).
Để chơi được rung, tất nhiên game PlayStation 1 đó phải hỗ trợ rung, và tay cầm cũng phải rung được.
- [SLEH-0003] Namco Negcon/Digital [F5]: Tay cầm kiểu Namco.
- [SLEH-0007] Namco G-con45/Digital [F5]: Tay cầm + Súng.
Nếu bạn sử dụng phiên bản cũ, hoặc mới hơn (bài viết sử dụng ePSXe v1.7.0), một số lựa chọn sẽ khác hoặc không tồn tại.
Memory Card
Tạo các file để lưu game giống như máy PlayStation 1 thật. Chọn Config >>> Memory Card giao diện khi đó sẽ như thế này:
Ấn nút Select, tại cửa sổ mới, đánh tên Memory card cần tạo vào ô File name sau đó ấn Open để tạo.
Trên là cách tạo Memory card mới, còn muốn load Memory card cũ thì chỉ việc tìm đến vị trí bạn đã lưu file Memory card đó, sau đó chọn cái cần load rồi ấnOpen.
Ấn nút Select, tại cửa sổ mới, đánh tên Memory card cần tạo vào ô File name sau đó ấn Open để tạo.
Trên là cách tạo Memory card mới, còn muốn load Memory card cũ thì chỉ việc tìm đến vị trí bạn đã lưu file Memory card đó, sau đó chọn cái cần load rồi ấnOpen.
Xong! Như vậy bạn đã cấu hình xong cho phần mềm ePSXe. Trên chỉ là cách cấu hình để bạn chơi được nhiều game nhất, tức chưa phải là cách cấu hình để chơi được toàn bộ các trò PS1.Vì vậy nếu trò nào không chơi được, bạn có thể tự mình thiết lập cấu hình.
_______________
_____________________________
_______________
** LOAD GAME **
Phần này sẽ hướng dẫn các bạn cách nạp game để chơi bắt đầu chơi. Thay đổi đĩa đối với những game có nhiều đĩa như trò Final Fantasy IX…
Nạp game
Đầu tiên bạn phải xác định xem mình chơi bằng gì. Ở đây là chơi bằng đĩa thật hay bằng File.
- Nếu chơi bằng đĩa bạn chọn: File >>> Run CDROM.
- Còn nếu chơi bằng File thì chọn: File >>> Run ISO. Tại bảng vừa hiện ra trỏ đến File cần chơi.
Các file game PS1 thường có đuôi sau: ISO, BIN, IMG, CCD, MDF. Nếu gặp phải các file đuôi dạng khác, các bạn nên tìm phần mềm chuyển đuôi về các dạng cơ bản trên, nếu không có thể phần mềm giả lập sẽ không đọc được, dẫn đến tình trạng màn hình đen khi load game.
Đổi đĩa
Khi kết thúc một đĩa, để chuyển disc bạn chọn:
File >>> Chance Disc >>> CDROM nếu chơi bằng đĩa thật.
File >>> Chance Disc >>> ISO nếu chơi bằng file.
File >>> Chance Disc >>> CDROM nếu chơi bằng đĩa thật.
File >>> Chance Disc >>> ISO nếu chơi bằng file.
Về nguyên tắc là vậy nhưng trong thực tế khi dùng có nhiều bạn không thể Chance Disc được mặt dù đã làm đúng theo bước trên.
Vì thế mình sẽ tổng hợp lại một số cách, mẹo để vượt qua lỗi này:
1. Đầu tiên nếu khi Chance Disc bị tình trạng màn hình đen, hãy tìm xem mình có dính lỗi nào đó mà dẫn đến tình trạng màn hình đen không.
2. Khi Chance bằng file ISO (bằng file ảo) bị lỗi, mount file ảo vào ổ đĩa, chuyển sang Chance bằng Disc.
3. Thao tác của mình khi Chance Disc: Khi báo đòi đĩa tiếp, không ấn gì cả, ấn Esc ra ngoài (không thoát phần mềm), mount đĩa ảo hoặc cho đĩa thật vào ổ. Sau đó chọn: Run >>> Continue.
4. Khi đã thử hết cách Chance Disc trên ePSXe mà không được, chúng ta sẽ dùng phần mềm giả lập khác để Chance Disc. Ở đây mình muốn nói là dùng phần mềm pSX. pSX dùng được phần nhớ của ePSXe nên khá tiện. Bạn có thể Download phần mềm này ở mục Emulator GIẢ LẬP phía trên.
+ Chạy pSX, chỉnh đường dẫn đến vị trí file nhớ của ePSXe cho pSX (không phải Quick Save), xem mục SỬ DỤNG NÂNG CAO để biết chỗ đặt phần nhớ của ePSXe. Load game, load phần nhớ cuối, Chance Disc.
+ Chơi nhớ lại, chơi bằng ePSXe.
Vì thế mình sẽ tổng hợp lại một số cách, mẹo để vượt qua lỗi này:
1. Đầu tiên nếu khi Chance Disc bị tình trạng màn hình đen, hãy tìm xem mình có dính lỗi nào đó mà dẫn đến tình trạng màn hình đen không.
2. Khi Chance bằng file ISO (bằng file ảo) bị lỗi, mount file ảo vào ổ đĩa, chuyển sang Chance bằng Disc.
3. Thao tác của mình khi Chance Disc: Khi báo đòi đĩa tiếp, không ấn gì cả, ấn Esc ra ngoài (không thoát phần mềm), mount đĩa ảo hoặc cho đĩa thật vào ổ. Sau đó chọn: Run >>> Continue.
4. Khi đã thử hết cách Chance Disc trên ePSXe mà không được, chúng ta sẽ dùng phần mềm giả lập khác để Chance Disc. Ở đây mình muốn nói là dùng phần mềm pSX. pSX dùng được phần nhớ của ePSXe nên khá tiện. Bạn có thể Download phần mềm này ở mục Emulator GIẢ LẬP phía trên.
+ Chạy pSX, chỉnh đường dẫn đến vị trí file nhớ của ePSXe cho pSX (không phải Quick Save), xem mục SỬ DỤNG NÂNG CAO để biết chỗ đặt phần nhớ của ePSXe. Load game, load phần nhớ cuối, Chance Disc.
+ Chơi nhớ lại, chơi bằng ePSXe.
_______________
_____________________________
_______________
** PLAY GAME **
Phần này sẽ hướng dẫn bạn sử dụng những phím tắt, thao tác cơ bản khi chơi game bằng giả lập với hai Plugin thông dụng nhất là: Pete’s D3D Driver và Pete’s OpenGL Driver.
Các phím tắt
- Phím F1: Quick Save.
- Phím F2: Lựa chọn các ô Quick Save. Có tối đa là 5 ô.
- Phím F3: Quick Load.
- Phím F8: Chụp ảnh, lưu vào thư mục “snap” của trình giả lập.
- Tổ hợp phím ALF + ENTER: Thay đổi giữa chế độ Cửa sổ và Toàn màn hình.
- Phím INSERT: Ẩn/hiện bảng thông tin của Plugin Video đang dùng nếu bảng Quick Menu không được bật, hoặc hiện những trợ giúp cho Quick Menu khi nó được bật.
- Phím DELETE: Ẩn hiện bảng Quick Menu.
- Phím F2: Lựa chọn các ô Quick Save. Có tối đa là 5 ô.
- Phím F3: Quick Load.
- Phím F8: Chụp ảnh, lưu vào thư mục “snap” của trình giả lập.
- Tổ hợp phím ALF + ENTER: Thay đổi giữa chế độ Cửa sổ và Toàn màn hình.
- Phím INSERT: Ẩn/hiện bảng thông tin của Plugin Video đang dùng nếu bảng Quick Menu không được bật, hoặc hiện những trợ giúp cho Quick Menu khi nó được bật.
- Phím DELETE: Ẩn hiện bảng Quick Menu.
Quick Menu
Chức năng của bảng này dùng để điều chỉnh hình ảnh khi đang chơi.
Để ẩn hiện bảng Quick Menu bạn sử dụng phím DELETE. Bảng Quick menu là cái bảng ở trên cùng màn hình game. Nó giống như thế này:
Cách sử dụng bảng này:
- Phím PAGE UP và PAGE DOWN: Dùng để di chuyển.
- Phím HOME và END: Dùng để thiết lập giá trị.
- Phím DELETE: Dùng để Ẩn/Hiện bảng.
Và đây ý nghĩa của chúng:
Để ẩn hiện bảng Quick Menu bạn sử dụng phím DELETE. Bảng Quick menu là cái bảng ở trên cùng màn hình game. Nó giống như thế này:
‘fps xxxx.x fl< fs od fi di am ab fa ft gf 0 * 2x ax’
Cách sử dụng bảng này:
- Phím PAGE UP và PAGE DOWN: Dùng để di chuyển.
- Phím HOME và END: Dùng để thiết lập giá trị.
- Phím DELETE: Dùng để Ẩn/Hiện bảng.
Và đây ý nghĩa của chúng:
Pete’s D3D Driver
FPS: frames per second, higher means better >>>> Cái này dùng để chỉnh tốc độ Game >>>> Rất tiện.
FL : Frame rate limiter (none, manual, auto-detect)
FS : Frame skipping
OD : Offscreen drawing (none, minimum, standard, enhanced, extended)
AM : Alpha multipass
FI : Filtering (none, standard, extended, std without sprites, ext w/o sprites, std+smoothed sprites, ext+smoothed sprites)
AB : Advanced blending (off, software, hardware)
FA : Framebuffer access (emulated vram, reads, moves, reads&moves, FVP)
FT : Framebuffer texture (emulated vram, black, gfx card buffer, gfx card buffer + software)
GF : Special game fixes
DI : Dithering
0 : Screen smoothing
: Smiley: mmm… not used with d3d yet, I think
[ : Filled Smiley: palettized texture windows support
* : Shining sun… “Hardware” Advanced blending is activated and supported nicely with your card
2x : 2xSaI hi-res textures
A/D/G/Mx : Analog/Digital/Gun/Mouse mode and pad number. If the main can tell the gpu the pad mode, the proper info will get displayed M : PSX Mouse mode activated (otherwise the emu is using a digital pad mode)
< : Arrow for selecting
FPS: frames per second, higher means better >>>> Cái này dùng để chỉnh tốc độ Game >>>> Rất tiện.
FL : Frame rate limiter (none, manual, auto-detect)
FS : Frame skipping
OD : Offscreen drawing (none, minimum, standard, enhanced, extended)
AM : Alpha multipass
FI : Filtering (none, standard, extended, std without sprites, ext w/o sprites, std+smoothed sprites, ext+smoothed sprites)
AB : Advanced blending (off, software, hardware)
FA : Framebuffer access (emulated vram, reads, moves, reads&moves, FVP)
FT : Framebuffer texture (emulated vram, black, gfx card buffer, gfx card buffer + software)
GF : Special game fixes
DI : Dithering
0 : Screen smoothing
: Smiley: mmm… not used with d3d yet, I think
[ : Filled Smiley: palettized texture windows support
* : Shining sun… “Hardware” Advanced blending is activated and supported nicely with your card
2x : 2xSaI hi-res textures
A/D/G/Mx : Analog/Digital/Gun/Mouse mode and pad number. If the main can tell the gpu the pad mode, the proper info will get displayed M : PSX Mouse mode activated (otherwise the emu is using a digital pad mode)
< : Arrow for selecting
Pete’s OpenGL Driver
FPS: frames per second, higher means better >>>> Cái này dùng để chỉnh tốc độ Game >>>> Rất tiện.
FL : Frame rate limiter (none, manual, auto-detect)
FS : Frame skipping
OD : Offscreen drawing (none, minimum, standard, enhanced, extended)
AM : Alpha multipass
FI : Filtering (none, standard, extended, std without sprites, ext w/o sprites, std+smoothed sprites, ext+smoothed sprites)
AB : Advanced blending
FA : Framebuffer access (emulated vram, reads, moves, reads&moves, FVP)
FT : Framebuffer texture (emulated vram, black, gfx card buffer, gfx card buffer + software)
GF : Special game fixes
DI : Dithering
0 : Screen smoothing/Screen cushion
: Hollow Smiley: packed pixel support in 5551/4444 texture modes
[ : Filled Smiley: palettized texture windows support
( : Moon: 100% perfect subtract blending
* : Shining sun… Advanced blending is activated and supported nicely with your card
2x : 2xSaI hi-res textures
A/D/G/Mx : Analog/Digital/Gun/Mouse mode and pad number. If the main can tell the gpu the pad mode, the proper info will get displayed
< : Arrow for selecting
FPS: frames per second, higher means better >>>> Cái này dùng để chỉnh tốc độ Game >>>> Rất tiện.
FL : Frame rate limiter (none, manual, auto-detect)
FS : Frame skipping
OD : Offscreen drawing (none, minimum, standard, enhanced, extended)
AM : Alpha multipass
FI : Filtering (none, standard, extended, std without sprites, ext w/o sprites, std+smoothed sprites, ext+smoothed sprites)
AB : Advanced blending
FA : Framebuffer access (emulated vram, reads, moves, reads&moves, FVP)
FT : Framebuffer texture (emulated vram, black, gfx card buffer, gfx card buffer + software)
GF : Special game fixes
DI : Dithering
0 : Screen smoothing/Screen cushion
: Hollow Smiley: packed pixel support in 5551/4444 texture modes
[ : Filled Smiley: palettized texture windows support
( : Moon: 100% perfect subtract blending
* : Shining sun… Advanced blending is activated and supported nicely with your card
2x : 2xSaI hi-res textures
A/D/G/Mx : Analog/Digital/Gun/Mouse mode and pad number. If the main can tell the gpu the pad mode, the proper info will get displayed
< : Arrow for selecting
_______________
_____________________________
_______________
** SỬ DỤNG NÂNG CAO **
Tạo phần mềm ePSXe hoàn chỉnh của riêng mình
Khác với những gói Download ở được giới thiệu ở trên mạng hay ở trang Web mình, khi bạn Download giả lập ePSXe từ trang chủ của nó về sẽ chưa có Bios, Plugins gì cả. Bạn phải tự tìm các thứ này. Các thứ này các bạn có thể dể dàng tìm thấy trên mạng. Hoặc có thể tham khảo các website cho phép Download những thứ này ở mục PSX Websites phía dưới.
Sau khi có đủ Bios, chọn các Plugin tốt và phần mềm ePSXe gốc bạn chỉ việc làm theo các bước dưới để ghép lại thành phần mềm hoàn chỉnh.
- Copy file Bios vào thư mục bios của trình giả lập ePSXe. Fle Bios có đuôi BIN.
- Copy các Plugin bạn có vào thư mục plugins của trình giả lập. Thông thường các Plugin được nén lại thành file zip, bạn cần giải nén chúng ra. Plugin có đuôi DLL.
Như vậy là bạn đã tạo xong một gói phần mềm ePSXe chi riêng mình với các Plugin do chính bạn chọn lựa.
* Nếu báo bị thiếu file zlib1.dll hay WNASPI32.DLL các bạn có thể lên mạng tìm kiếm các file này hoặc có thể Download chúng ở mụcEmulator giả lập phía trên bài viết.
Sau khi có đủ Bios, chọn các Plugin tốt và phần mềm ePSXe gốc bạn chỉ việc làm theo các bước dưới để ghép lại thành phần mềm hoàn chỉnh.
- Copy file Bios vào thư mục bios của trình giả lập ePSXe. Fle Bios có đuôi BIN.
- Copy các Plugin bạn có vào thư mục plugins của trình giả lập. Thông thường các Plugin được nén lại thành file zip, bạn cần giải nén chúng ra. Plugin có đuôi DLL.
Như vậy là bạn đã tạo xong một gói phần mềm ePSXe chi riêng mình với các Plugin do chính bạn chọn lựa.
* Nếu báo bị thiếu file zlib1.dll hay WNASPI32.DLL các bạn có thể lên mạng tìm kiếm các file này hoặc có thể Download chúng ở mụcEmulator giả lập phía trên bài viết.
Vị trí file nhớ của ePSXe
Như bạn biết giả lập ePSXe có hai kiểu nhớ: Nhớ theo Memcards (như máy PS1 thật) và Quick Save (thế mạnh của trình giả lập). Các file này được lưu ở:
- Memcards: Trong folder memcards ở chỗ trình giả lập.
- Quick Save files: Trong folder sstates ở chỗ trình giả lập.
Việc biết vị trí file nhớ rất quan trọng, trường hợp như một số game chơi ở ePSXe v1.6.0 bị lỗi phải chuyển sang phiên bản khác, chẳng lẽ chơi lại từ đầu. Khi đó bạn chỉ việc copy file nhớ sang trình giả lập mới là được. Hoặc chia sẻ thành quả chơi game cho bạn bè.
- Memcards: Trong folder memcards ở chỗ trình giả lập.
- Quick Save files: Trong folder sstates ở chỗ trình giả lập.
Việc biết vị trí file nhớ rất quan trọng, trường hợp như một số game chơi ở ePSXe v1.6.0 bị lỗi phải chuyển sang phiên bản khác, chẳng lẽ chơi lại từ đầu. Khi đó bạn chỉ việc copy file nhớ sang trình giả lập mới là được. Hoặc chia sẻ thành quả chơi game cho bạn bè.
_______________
_____________________________
_______________
** PSX Website **
Download Bios, Plugins…
http://tv-games.ru/modules.php?name=...o=view&uin=psx
http://www.ngemu.com/plugins.php?cat...win32&type=spu
http://www.emulator-zone.com/doc.php...ins-tools.html
http://www.pbernert.com/html/gpu.htm
http://www.emuxhaven.net/pluginpsx.shtml
http://www.zophar.net/utilities/psplugins.html
_______________
_____________________________
_______________
** NHỮNG CÂU HỎI THƯỜNG GẶP **
Hỏi: Màn hình đen khi load game, không hiện gì hết? Hay khi chơi đến một số đoạn màn hình đen xì, không hiện gì nữa?
Đáp: Bị tình trạng trên có thể do các nguyên nhân sau:
- Trường hợp load game bị màn bị hình đen xì:
+ Nguyên nhân là bạn do cấu hình hoặc chọn Plugin không phù hợp (Plugin CD-Rom, Video…). Để khắc phục bạn nên chọn Plugin khác hoặc cấu hình thử nghiệm lần lượt từng mục.
+ Một nguyên nhân khác là do phần mềm giả lập không đọc được file. Các file game PS1 thường có đuôi sau: ISO, BIN, IMG, CCD, MDF. Nếu gặp phải các file đuôi dạng khác, các bạn nên tìm phần mềm chuyển đuôi về các dạng cơ bản trên. Các phần mềm chuyển đuôi bạn có thể tìm thấy ở mục PHẦN MỀM HỖ TRỢ phía bên trên bài viết.
+ Trình giả lập không chơi được game này, thử dùng phiên bản khác, hoặc trình giả lập khác.
- Trường hợp đang chơi, đến một cảnh nào đó bị màn hình đen:
+ Do cấu hình hoặc chọn Plugin không phù hợp.
>>> Trước đây mình bị lỗi này khi chơi game Final Fantasy IX. Khi đến đoạn vào cơn lốc thì màn hình đen không load gì nữa. Mua ba bốn cái đĩa khác vẫn bị như vậy. Chán nản, bỏ bẵng một thời gian. Một lần thử lại, chỉnh lung tung cấu hình CD-Rom lại được.
Hỏi: Khi chơi một số trò như FF 8, FF 9 tôi không thấy bảng điều khiển chiến đấu đâu cả?
Đáp: Để khắc phục, bạn chọn mục Special games fixes ở bảng Config Video. Hoặc có thể sử dụng trực tiếp bảng Quick Menu để sửa lỗi khi đang chơi.
_______________
_____________________________
_______________
Với bài viết này mình mong rằng sẽ giúp ích cho mọi người.
Chúc các bạn chơi game PlayStation 1 vui vẻ nha!
0 nhận xét:
Đăng nhận xét